-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
CÂY DÀNH DÀNH
Cây Dành Dành là loại cây khá quen thuộc với người dân nước ta. Nó thường được trồng làm cảnh hoặc che bóng mát, ngoài ra từ lâu dân gian đã sử dụng nó như một bài thuốc quý để chữa trị các bệnh như chảy máu cam, cầm máu, đau mắt đỏ…
Tên gọi khác: Chi Tử, Thủy Hoàng Chi, Mác Làng Cương (tiếng Tày).
Tên khoa học: Gardenia jasminoides Ellis.
Họ: cây thuộc họ Thiên thảo có pháp danh khoa học là Rubiaceae.
Chủng loại: dành dành có hai loại là:
Đặc điểm:
Cây Dành Dành là một loài cây nhỏ, cao chừng 1 – 2m có thân thẳng và phân thành nhiều nhánh. Lá cây tươi tốt quanh năm, thường mọc đối nhau hoặc mọc thành vòng 3 lá. Mặt trên của lá màu xanh thẫm, bóng, mặt dưới có màu nhạt hơn.
Hoa Dành Dành là hoa đơn mọc ở đầu cành, có màu trắng khi mới nở và màu vàng nhạt khi sắp tàn, không có cuống và có mùi thơm. Hoa thường nở vào mùa hè.
Quả Dành Dành thuôn hình bầu dục với 6 – 9 góc gồm 2 – 5 ngăn. Khi chín quả có màu vàng cam, chứa nhiều hạt, có vị thơm và hơi đắng.
Trên thế giới, cây dành dành mọc nhiều ở một số nước như Triều Tiên, Trung Quốc, Nhật Bản… Ở nước ta, cây thường mọc hoang ở những khu vực nơi gần rạch nước và có nhiều ở khu vực từ Hà Nam đến Long An.
Ngày nay, cây còn được trồng để làm cảnh, làm thuốc hoặc lấy quả để làm màu nhuộm bánh trái.
Công dụng:
Thuốc hạ nhiệt, tiêu viêm, lợi mật, lợi tiểu; chữa sốt, vàng da, chảy máu cam, đau họng, thổ huyết, đại tiện ra máu, bí tiểu tiện, bỏng, mụn lở: ngày 6-12g quả dạng sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với Nhân Trần. Chữa vết thương sưng đau, đau mắt đỏ: lá tươi giã đắp.
Quả còn được dùng làm thuốc nhuộm thực phẩm cho màu vàng, dân gian hay dùng để đồ xôi...
Một số bài thuốc từ cây dành dành (Chi Tử):
- Viêm gan nhiễm trùng vàng da, dùng Chi Tử 9g, Nhân Trần 18g, Đại Hoàng 6g sắc với 300ml nước cô lại còn 200ml, uống trong ngày.
- Viêm kết mạc mắt, mắt đỏ sưng đau, dùng Chi Tử, lá Trắc Bá mỗi vị 9g, Sinh địa, rễ Cỏ Tranh mỗi vị 15g, sắc nước uống.
- Thổ huyết, chảy máu cam, đái ra máu, dùng Chi Tử, lá Trắc Bá mỗi vị 9g, Sinh Địa, rễ Cỏ Tranh mỗi vị 15g, sắc nước uống. Trong trường hợp tiểu ngắn, tiểu buốt, dùng Chi tử, Mộc thông, Hoạt thạch, mỗi thứ 8g, sắc chung lấy nước uống.
- Phụ nữ kinh nguyệt không đều, huyết nhiệt, có thể dùng Chi Tử 12g, Sinh Địa 10g, Bạch Thược 8g, sắc chung lấy khoảng 300 ml nước sắc chia uống 2-3 lẩn trong ngày, uống trong một tuần thì ngưng, kinh nguyệt sẽ đều trở lại.
- Người thể trạng huyết áp tăng cao gây đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, sườn đau tức, lấy Chi tử 12g, phối hợp Đơn bì 12g, Sài hồ 8g, sắc uống trong ngày thay nước thường.
- Trong trường hợp tiểu ngắn, tiểu buốt, gồm Chi Tử, Mộc Thông, Hoạt Thạch, mỗi thứ 8g, sắc chung lấy nước uống, nếu đi tiểu tiện có máu thì có thể gia thêm Sinh địa, Trắc bá diệp, mỗi loại 6g, sắc chung.
Nước chiết từ hạt có màu vàng cam đẹp, có thể dùng chế biến các món ăn như xôi, thạch, hoặc làm bánh… Tuy nhiên cần chú ý người suy nhược, tỳ vị hư hàn, ăn chậm tiêu, tiêu chảy, không nên dùng.